Hỗ trợ khách hàng

Bất cứ khi nào bạn gặp khó khăn với một vấn đề hoặc câu hỏi, đừng giữ nó cho riêng bạn, đội ngũ của VFS sẽ hỗ trợ bạn

Điều khoản và điều kiện giao dịch ký quỹ

CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN VỀ DỊCH VỤ GIAO DỊCH KÝ QUỸ CHỨNG KHOÁN

ĐIỀU 1. ĐỊNH NGHĨA MỘT SỐ THUẬT NGỮ

1.1 Tài khoản giao dịch ký quỹ (TKGDKQ): Là tiểu khoản của TKGDCK được VFS mở cho Khách hàng khi Khách hàng thực hiện ký Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán ký quỹ với VFS.
1.2 Danh mục chứng khoán ký quỹ (DMKQ): Là danh mục các mã chứng khoán đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định riêng của VFS, danh mục này được thay đổi theo quyết định của VFS trong từng thời kỳ.
1.3 Định giá chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ (GDKQ): Là giá chứng khoán tính theo giá đóng cửa hoặc giá điều chỉnh do phát sinh quyền (nếu có) vào ngày giao dịch gần nhất của Chứng khoán được phép GDKQ hoặc giá cho VFS đánh giá nhưng không vượt mức giá tối đa (giá trần) niêm yết và được Công ty quy định, thông báo theo từng thời kỳ.
1.4 Tổng tài sản trên TKGDKQ: Bao gồm tiền, tiền bán chứng khoán đang chờ về, giá trị danh mục chứng khoán GDKQ đang có sẵn hoặc đang chờ về trên TKGDKQ.
1.5 Hạn mức cho vay: Là hạn mức thực hiện GDKQ tối đa đối với mỗi Khách hàng do VFS quy định từng thời kỳ trên cơ sở quy định của Pháp luật chứng khoán.
1.6 Khoản vay ký quỹ: Là tổng số tiền VFS đã giải ngân trên TKGDKQ của Khách hàng, và chưa được Khách hàng hoàn trả.
1.7 Lãi vay: là toàn bộ khoản lãi phát sinh từ các Khoản vay ký quỹ trên TKGDKQ của Khách hàng.
1.8 Dư nợ ký quỹ: là tổng số tiền Khách hàng nợ VFS bao gồm các khoản vay ký quỹ, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) mà Khách hàng đã vay tại VFS trong quá trình thực hiện giao dịch trên TKGDKQ.
1.9 Giá trị tài sản thực ký quỹ: là Tổng tài sản trên TKGDKQ trừ đi Dư nợ ký quỹ trên TKGDKQ của Khách hàng.
1.10 Tỷ lệ ký quỹ: là tỷ lệ giữa Giá trị tài sản thực ký quỹ so với Tổng giá trị tài sản đảm bảo trên TKGDKQ.
1.11 Tỷ lệ ký quỹ ban đầu: là tỷ lệ giá trị tài sản thực ký quỹ so với giá trị chứng khoán dự kiến mua được bằng lệnh GDKQ tính theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
1.12 Tỷ lệ ký quỹ duy trì : là tỷ lệ ký quỹ tối thiểu giữa tài sản thực ký quỹ so với giá trị tổng tài sản trên TKGDKQ do VFS quy định trong từng thời kỳ. Hiện tại, tỷ lệ ký quỹ duy trì của VFS: 40%
1.13 Tỷ lệ ký quỹ cảnh báo: là tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản GDKQ của Khách hàng thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ này, khi đó VFS sẽ phát lệnh gọi ký quỹ bổ sung. Hiện tại, tỷ lệ ký quỹ cảnh báo của VFS: 35%
1.14 Tỷ lệ ký quỹ xử lý: là tỷ lệ ký quỹ bán giải chấp TKGDKQ do VFS quy định. Hiện tại, tỷ lệ ký quỹ cảnh báo của VFS: 30%
1.15 Ngày giải ngân (hoặc Ngày vay): là ngày VFS giải ngân vào TKGDKQ của Khách hàng.
1.16 Số ngày vay thực tế: là số ngày được tính từ ngày giải ngân đến ngày Khách hàng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ gốc, tiền lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) cho VFS.

ĐIỀU 2. PHƯƠNG THỨC GIẢI NGÂN VÀ GHI NHẬN NỢ

Trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng mở TKGDKQ và Bộ T&C này, tại bất kỳ thời điểm nào, Khách hàng thực hiện mua chứng khoán và VFS thực hiện giải ngân cho vay trên TKGDKQ theo nguyên tắc và phương thức sau đây:

2.1 Trước khi thực hiện giao dịch ký quỹ, Khách hàng phải có Tài sản bảo đảm trên TKGDKQ theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu quy định của VFS, đồng thời đáp ứng các quy định của pháp luật và của VFS khi thực hiện giao dịch trên TKGDKQ.
2.2 VFS có thể giải ngân thành một hoặc nhiều lần để thực hiện các giao dịch mua chứng khoán trên cơ sở quy định của pháp luật, khả năng tài chính của VFS và khả năng đáp ứng các quy định về giao dịch ký quỹ của Khách hàng.
2.3 Khi Khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán mà số dư tiền trên TKGDKQ không đủ để thực hiện thanh toán lệnh mua chứng khoán, Khách hàng mặc nhiên thừa nhận đã đề nghị VFS cho vay số tiền còn thiếu để thanh toán lệnh mua chứng khoán, theo đó hệ thống của VFS sẽ tự động giải ngân và ghi nhận nợ vào TKGDKQ để thanh toán khoản tiền mua chứng khoán còn thiếu của Khách hàng.
2.4 VFS có quyền từ chối tiếp nhận và xử lý các lệnh mua chứng khoán trên TKGDCK của Khách hàng trong các trường hợp sau:
2.4.1 Khách hàng vi phạm một trong các điều khoản và điều kiện của Bộ T&C này về thực hiện GDKQ;
2.4.2 Khách hàng không đạt yêu cầu về tỷ lệ ký quỹ ban đầu trên toàn bộ TKGDKQ;
2.4.3 Hết hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ của VFS đối với mã chứng khoán;
2.4.4 Hết hạn mức cho vay của Khách hàng;
2.4.5 Các trường hợp khác theo quy định của VFS trong từng thời kỳ.

ĐIỀU 3. THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY

3.1 Lãi suất cho vay
3.1.1 Lãi suất cho vay được VFS quy định theo từng thời kỳ và được thông báo trên website và các điểm giao dịch của VFS. Lãi vay được tính từ thời điểm VFS giải ngân trên TKGDKQ của Khách hàng cho đến khi khoản vay được thanh toán. Hiện tại VFS đang áp dụng lãi suất cho vay 12.5%/năm đối với tất cả các khách hàng. Lãi suất vay quá hạn: áp dụng với những khoản vay ký quỹ vượt quá thời hạn thanh toán và tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm áp dụng.
3.1.2 Tiền lãi vay được tính trên Khoản vay ký quỹ, số ngày vay thực tế (gồm số ngày vay trong hạn, quá hạn ) và lãi suất cho vay tương ứng kể từ ngày VFS thực hiện giải ngân khoản vay (tính cả ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật hoặc của VFS) theo công thức sau: Tiền Lãi vay = Khoản vay ký quỹ* lãi suất cho vay tại từng thời điểm* số ngày vay thực tế/365 ngày.
3.1.3 VFS có quyền ấn định và thay đổi mức lãi suất theo từng thời kỳ, biểu lãi suất cho vay được công bố trên trang điện tử/điểm giao dịch của VFS mà không cần thông báo trực tiếp đến từng Khách hàng. Biểu lãi suất cho vay sau khi thay đổi sẽ được áp dụng trên tất cả các khoản vay chưa thanh toán, bất kể khoản vay đó phát sinh trước hay sau ngày mức lãi suất thay đổi có hiệu lực.
3.2 Thời hạn cho vay
3.2.1 Thời hạn của mỗi khoản vay do VFS quy định từng thời kỳ nhưng tối đa không quá 03 tháng tính từ ngày giải ngân khoản vay. Trường hợp, ngày hết hạn của kỳ hạn Khoản vay ký quỹ và hoặc ngày thanh toán lãi vay trùng với ngày nghỉ (theo quy định của Pháp luật) thì ngày thanh toán sẽ là ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó. Hiện tại VFS đang áp dụng thời hạn vay 03 tháng đối với tất cả các khoản vay của khách hàng.
3.2.2 VFS có quyền nhưng không có nghĩa vụ xem xét tiếp tục gia hạn cho các khoản vay trong hạn mức quy định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Khách hàng và phù hợp quy định của pháp luật và chính sách của VFS từng thời kỳ, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 03 tháng kể từ ngày gia hạn khoản vay.

ĐIỀU 4. LỆNH GỌI YÊU CẦU KÝ QUỸ BỔ SUNG

4.1 Trường hợp tỷ lệ ký quỹ trên tài khoản GDKQ của khách hàng giảm xuống thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ cảnh báo, VFS phát lệnh gọi ký quỹ bổ sung gửi tới khách hàng theo các phương thức liên hệ được thoả thuận trong Bộ T&C. Khách hàng có nghĩa vụ bổ sung tài sản thế chấp trong thời hạn theo yêu cầu của VFS trong từng thời kỳ nhưng không quá ba (03) ngày làm việc.
4.2 Kể từ khi nhận được lệnh gọi ký quỹ bổ sung, khách hàng phải bán chứng khoán hoặc thực hiện việc bổ sung tiền hoặc bổ sung tài sản thế chấp để tối thiểu đảm bảo tỷ lệ ký quỹ duy trì, mức cụ thể do VFS quy định.

ĐIỀU 5. TÀI SẢN BẢO ĐẢM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM

5.1 Tài sản bảo đảm (TSBĐ)

5.1.1 Khách hàng đồng ý sử dụng toàn bộ tài sản và các quyền liên quan đến tài sản trên TKGDKQ và các tài khoản khác của Khách hàng tại VFS và/hoặc các tài sản đảm bảo khác theo thỏa thuận bằng văn bản giữa VFS và Khách hàng để thực hiện mọi nghĩa vụ tài chính đối với VFS. Khách hàng đồng ý vô điều kiện và không hủy ngang để VFS toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn TSĐB cho mỗi khoản vay.
5.1.2 VFS có quyền định giá lại giá trị tài sản bảo đảm của Khách hàng khi thấy cần thiết theo nhận định của VFS và Khách hàng cam kết chấp nhận việc định giá lại đó mà không có bất kỳ khiếu nại hay phản đối nào.

5.2 Xử lý tài sản bảo đảm

5.2.1 VFS có toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm trên TKGDKQ của Khách hàng theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận giữa Khách hàng và VFS khi xảy ra bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(i) Khách hàng không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ tài sản đảm bảo theo lệnh gọi ký quỹ bổ sung trong thời gian quy định tại điều 20 nêu trên;
(ii) Khi Khách hàng có khoản vay đến hạn và/hoặc quá hạn và/hoặc tất toán Hợp đồng mở tài khoản GDKQ chứng khoán trước hạn mà Khách hàng không thực hiện thanh toán đầy đủ khoản vay, lãi vay phát sinh, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS;

(iii) Tỷ lệ ký quỹ của TKGDKQ thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ ký quỹ xử lý;
(iv) Khách hàng vi phạm bất kỳ cam kết, nghĩa vụ nào của mình quy định tại Bộ T&C về dịch vụ Giao dịch ký quỹ này;
(v) Biến động của thị trường chứng khoán mà theo đánh giá của VFS sẽ ảnh hưởng bất lợi hoặc có khả năng sụt giảm giá trị TSBĐ trên TKGDKQ của Khách hàng;

(vi) Pháp luật quy định và/hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện xử lý TSBĐ để thực hiện các nghĩa vụ khác đến hạn của Khách hàng.
5.2.2 VFS có toàn quyền quyết định mã chứng khoán bán, khối lượng bán, giá bán, thời điểm bán trên TKGDKQ để đảm bảo thu hồi đủ kho ản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS mà không phụ thuộc vào ý kiến của Khách hàng và/hoặc việc Khách hàng có nhận được thông báo xử lý TSBĐ của VFS hay không.
5.2.3 Trường hợp bán hết chứng khoán trên TKGDKQ mà vẫn không đủ để trả hết các khoản vay, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính của Kh ách hàng đối với VFS thì Khách hàng mặc nhiên đồng ý cho VFS được toàn quyền phong tỏa, khấu trừ các khoản tiền/bán bất kỳ loại chứng khoán nào trên các TKGDCK của Khách hàng m ở tại VFS, UTTB chứng khoán và trích, thu, rút tiền để thu hồi khoản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) của Khách hàng đối với VFS;
5.2.4 Nếu giá trị số chứng khoán và tiền trên các TKGDCK của Khách hàng mở tại VFS vẫn chưa đủ để VFS thu hồi hết nợ, VFS sẽ thực hiện xử lý các Tài sản khác được sử dụng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của Khách hàng đối với VFS (theo văn bản thỏa thuận của các Bên) để thu hồi nợ. Trường hợp VFS đã xử lý hết tài sản trên TKGDCK của Khách hàng mà vẫn chưa thu hồi đủ nợ, Khách hàng có trách nhiệm sử dụng toàn bộ tài sản và các nguồn thu nhập của mình để thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ tài chính với VFS theo quy định tại T&C về dịch vụ GDKQ này. VFS có quyền yêu cầu một bên thứ ba có liên quan phong tỏa/khấu trừ các tài sản hợp pháp khác củ a Khách hàng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Khách hàng với VFS.
5.2.5 Trường hợp Khách hàng không thực hiện thanh toán/thanh toán không đầy đủ khoản vay, lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với VFS, V FS có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hỗ trợ thu hồi đầy đủ toàn bộ khoản nợ vay của Khách hàng đối với VFS.
5.2.6 Sau khi thực hiện các biện pháp xử lý TSBĐ, VFS thông báo kết quả xử lý cho Khách hàng theo phương thức mà Khách hàng đã đăng ký vớ i VFS mà không cần có xác nhận đã nhận được thông báo của Khách hàng.

ĐIỀU 6. THU HỒI NỢ VAY, LÃI VAY VÀ CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH KHÁC

6.1 Nguyên tắc thu hồi nợ vay, lãi vay
6.1.1 Các bên tại đây thống nhất rằng, Khách hàng ủy quyền vô điều kiện và không hủy ngang cho VFS tự động tính toán, xác định khoản vay, lãi vay, tự động trích, rút số dư tiền và UTTB chứng khoán đang chờ về TKGDCK để thu hồi khoản vay, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính khác của Khách hàng đối với VFS trong các trường hợp sau đây:

(i) Thu hồi nợ khi các khoản vay đến hạn;
(ii) Thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý TSBĐ và/hoặc nợ quá hạn;
(iii) Thu hồi nợ trước thời hạn theo quy định của VFS và quy định của pháp luật;
(iv) VFS nhận được đề nghị thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khoản vay trước hạn của Khách hàng;

6.1.2 VFS tự động thu hồi giá trị khoản vay và lãi vay theo thứ tụ ngày đến hạn thanh toán gần nhất. Khách hàng chỉ được nhận lại p hần tiền còn lại sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với VFS.
6.2 Thu nợ vay trước thời hạn:VFS có quyền không tiếp tục giải ngân, chấm dứt việc cho vay GDKQ, thu hồi nợ trước hạn (bao gồm: Dư nợ vay, toàn bộ Tiền lãi , phí chưa thanh toán, các nghĩa vụ tài chính phát sinh khác của Khách hàng với VFS) cũng như chấm dứt Bộ T&C về GDKQ với Khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong các trường hợp sa u:
6.2.1 Các trường hợp theo đánh giá của VFS có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Khách hàng;
6.2.2 Khách hàng có liên quan đến các vụ kiện mà theo nhận định của VFS là có ảnh hưởng đến phần lớn tài sản của Khách hàng;
6.2.3 Khách hàng đã, đang hoặc sẽ bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo đánh giá của VFS, hoặc có liên quan đến bất kỳ vụ án hình sự/dân sự nào làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Khách hàng;
6.2.4 Đối với Khách hàng là tổ chức có dấu hiệu hoặc đang trong tình trạng bị giải thể, ngừng hoạt động, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi loại hình, cổ phần hóa hoặc thay đổi chủ sở hữu…; người đại diện theo pháp luật, người quản lý, người điều hành của Khách hàng có liên quan đến bất kỳ vụ án hình sự/dân sự nào, mà theo đánh giá của VFS, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Khách hàng;
6.2.5 Khách hàng vi phạm bất kỳ nội dung nào của Bộ T&C này hoặc các cam kết đã ký với VFS;

6.2.6 Khách hàng không đồng ý thay đổi: lãi suất vay, phí, các tỷ lệ liên quan đến TKGDKQ, phương thức tính và thu hồi Dư nợ vay, lãi cho vay… do VFS đưa ra;
6.2.7 Khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật khi thực hiện mở TKGDCK;
6.2.8 Khách hàng là cá nhân chết, mất tích mà không có người thừa kế được VFS chấp thuận;
6.2.9 VFS quyết định ngừng cho vay GDKQ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
6.2.10 Các trường hợp khác mà VFS xét thấy cần thiết để bảo đảm thu hồi vốn cho VFS.

6.3 Chuyển nợ quá hạn:
6.3.1 Đối với những khoản vay không thanh toán đúng thời hạn quy định, VFS sẽ chuyển những khoản vay đó thành Nợ quá hạn.
6.3.2 Thời điểm chuyển quá hạn là ngày liền sau một (01) ngày làm việc kể từ ngày khoản vay đến hết hạn khoản vay.
6.3.3 Khi bị chuyển thành Nợ quá hạn thì sẽ áp dụng lãi suất quá hạn tại thời điểm chuyển quá hạn theo quy định của VFS.

ĐIỀU 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA KHÁCH HÀNG

7.1 Quyền của Khách hàng
7.1.1 Có quyền yêu cầu VFS thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận và cam kết tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán;
7.1.2 Được hưởng toàn bộ các quyền và lợi ích phát sinh trên TKGDKQ sau khi đã thanh toán hết các khoản vay, tiền lãi vay, phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với VFS;
7.1.3 Có quyền Chấm dứt Hợp đồng GDKQ với điều kiện đã thanh toán mọi nghĩa vụ tài chính cho VFS;
7.1.4 Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.
7.2 Nghĩa vụ của Khách hàng
7.2.1 Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời khi có sự thay đổi các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện GDKQ và chịu trách n hiệm về tính chính xác, hợp pháp các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho VFS;
7.2.2 Mặc nhiên nhận nợ vô điều kiện và trong mọi trường hợp phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn đối với các khoản vay, tiên lãi vay được VFS giải ngân cho mục đích giao dịch chứng khoán của Khách hàng;
7.2.3 Chủ động theo dõi biến động giá chứng khoán trên thị trường hàng ngày, kiểm tra thông tin giao dịch, thông tin trên TKGDCK và các t hông báo của VFS; chủ động bổ sung TSBĐ, đồng ý để VFS xử lý một phần hoặc toàn bộ TSBĐ để đảm bảo Tỷ lệ ký quỹ duy trì;
7.2.4 Cam kết các TSBĐ/Thế chấp được sử dụng đáp ứng điều kiện GDKQ thuộc quyền sở hữu hợp pháp và duy nhất của Khách hàng, không dùng làm TSBĐ cho bất kỳ nghĩa vụ nào của Khách hàng hoặc của bất kỳ bên thứ ba nào, không được phép chuyển nhượng, rút TSBĐ và/hoặc thực hiện bất kỳ quyền nào phát sinh trên TKGDKQ không đúng với thỏa thuận tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ này mà không được sự chấp thuận bằng văn bản của VFS. Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính hợ p pháp của tài sản trên TKGDKQ và bồi thường mọi thiệt hại phát sinh cho VFS khi Khách hàng vi phạm các điều khoản đã cam kết, thỏa thuận với VFS;
7.2.5 Thanh toán các khoản phí, các khoản thuế liên quan tới việc quản lý, xử lý TSBĐ và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
7.2.6 Ủy quyền vô điều kiện và không hủy ngang cho VFS toàn quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ cho VFS trong các trường hợp được quy định tại điều 21 của Bộ T&C về dịch vụ GDKQ này;
7.2.7 Đồng ý, chấp thuận và tuân thủ đúng các quy định tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán này và cam kết không có bất cứ khiếu nại, khiếu kiện nào đối với quy định tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán này;
7.2.8 Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

ĐIỀU 8. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA VFS

8.1 Quyền của VFS
8.1.1 Được quyền nhận lại đầy đủ, đúng hạn giá trị các khoản vay, lãi vay khi Khách hàng thực hiện GDKQ, đồng thời có quyền từ chối giải ngân nếu Khách hàng không đáp ứng đầy đủ các quy định của VFS tại Bộ T&C về GDKQ chứng khoán này và quy định của pháp luật;
8.1.2 Có quyền điều chỉnh thời hạn, lãi suất, hạn mức cho vay, các quy định về xử lý TSBĐ và các nội dung khác liên quan đến dịch vụ GDKQ trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật;
8.1.3 Cung cấp thông tin liên quan đến các tài khoản GDKQ của Khách hàng theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
8.1.4 Được quyền chủ động phong tỏa/giải tỏa, xử lý TSBĐ, tự động trích/rút tiền, ứng trước tiền bán chứng khoán đang chờ về trên TKGDCK của Khách h àng để thu hồi nợ vay, tiền lãi vay, thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của Khách hàng đối với VFS theo quy định tại Bộ T&C v ề dịch vụ GDKQ chứng khoán và theo quy định của pháp luật;
8.1.5 Được quyền yêu cầu Khách hàng sử dụng mọi tài sản và nguồn thu khác để trả nợ vay, lãi vay, phí, và các nghĩa vụ tài chính khác (n ếu có) đối với VFS;
8.1.6 Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán này.
8.2 Nghĩa vụ của VFS
8.2.1 Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết, thỏa thuận quy định tại Bộ T&C về dịch vụ GDKQ chứng khoán.
8.2.2 Thực hiện lưu trữ hồ sơ Khách hàng theo quy định của VFS phù hợp với quy định của pháp luật.
8.2.3 Các quyền khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Bộ T&C này.

Câu hỏi thường gặp

Bất cứ khi nào bạn gặp khó khăn với một vấn đề hoặc câu hỏi, đừng giữ nó cho riêng bạn, đội ngũ của VFS sẽ hỗ trợ bạn

1. VFS có bao nhiêu kênh để khách hàng có thể giao dịch chứng khoán trực tuyến? Và tôi cần làm gì để đăng ký sử dụng được.

VFS có các kênh giao dịch chứng khoán trực tuyến:

– Giao dịch Webtrading trên máy tính cá nhân/Thiết bị di động (https://trading.vfs.com.vn)

– Kênh cài đặt phần mềm trên thiết bị di động (Tải app VFS Mobile)

Để có thể sử dụng các kênh giao dịch này, trước hết khách hàng phải có tài khoản tại VFS, đã có user và mật khẩu cho giao dịch trực tuyến

2. Để sử dụng hệ thống giao dịch WebTrading, cấu hình máy tính cá nhân của tôi cần đáp ứng yêu cầu gì?

Để truy cập giao dịch Webtrading máy tính cá nhân phải được kết nối mạng Internet

3. Để cài đặt ứng dụng trên thiết bị di động thông minh (Mobile VFS), thiết bị của tôi cần đáp ứng yêu cầu gì?

Để cài đặt App, yêu cầu:

Đối với hệ điều hành Android: Version từ 5.0 trở lên

Đối với hệ điều hành IOS: Version từ 9.0 trở lên

4. Có thể chuyển giao dịch tài khoản chứng khoán sang công ty khác không?

Để chuyển giao dịch tài khoản công ty chứng khoán, nhà đầu tư cần thực hiện các bước sau:

  • Mở tài khoản tại công ty chứng khoán mới.
  • Đề nghị công ty chứng khoán cũ chuyển cổ phiếu trong tài khoản hiện tại của bạn về tài khoản chứng khoán mới tại công ty chứng khoán mới.

5. Tiền trong tài khoản chứng khoán có tính lãi suất không?

Số tiền trong tài khoản chứng khoán khi không sử dụng sẽ được tính lãi suất không kỳ hạn theo quy định của VFS từng thời kì

6. Phí mở tài khoản chứng khoán là bao nhiêu?

VFS không thu phí mở tài khoản giao dịch chứng khoán

7. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là gì? Có bảo hiểm rủi ro chứng khoán không?

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khi mua cổ phiếu bất kì, sau đó giá cổ phiếu giảm xuống dưới giá mua ban đầu, nếu bán ra thì sẽ lỗ một khoản nhất định, rủi ro chính là sự giảm giá cổ phiếu.

Không có bảo hiểm rủi ro đầu tư chứng khoán, kết quả lãi hay lỗ khi đầu tư , nhà đầu tư chấp nhận với các quyết định của mình

8. Có được gia hạn khoản vay?

VFS có thể gia hạn khoản vay trên cơ sở đề nghị của Khách hàng

9. Đăng ký dịch vụ ứng trước tiền bán như thế nào?

Khách hàng ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán theo mẫu của VFS tại Quầy giao dịch.

Hoặc khách hàng in và ký Hợp đồng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán, đồng thời quay video xác thực thông tin cá nhân và quá trình ký, sau đó gửi hồ sơ về Văn phòng giao dịch VFS

10. Muốn tra soát giao dịch tiền thì làm thế nào?

Các trường hợp sai sót trong quá trình nộp, rút tiền, xin vui lòng liên hệ theo các địa chỉ sau để được hướng dẫn chi tiết:

  • Qua số điện thoại tổng đài/email:– Hội Sở chính: 028.6255.6586- Chi nhánh Hà Nội: 0243.9288 222- Trung tâm Dịch vụ khách hàng: customercare@vfs.com.vn
  • Trực tiếp tại Công ty cổ phần chứng khoán Nhất Việt– Hội sở chính: Lầu 1, 117-119-121 Nguyễn Du, P. Bến Thành, Quận I, TP.HCM.- Chi nhánh Hà Nội: Tầng 5, Số 37 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

    Để lại lời nhắn

    Nếu bạn có câu hỏi vui lòng gửi tin nhắn cho chúng tôi bằng cách điền thông tin bên dưới